Nguyên tắc daỵh và học |
Với mong muốn ứng dụng khoa học trong học tập, 3 nhà tâm
lý Diane Halpern, Arthur Graesser và Milton Hakel đã đưa ra 25 nguyên tắc về học
tập và từ đó ứng dụng cách thức nâng cao tương tác giữa dạy và học.
1.
Hiệu ứng Liên tục (Contiguity Principle)
Trong một môi trường học tập đa phương tiện, các ý tưởng cần
truyền đạt nếu có mối liên hệ với nhau nên được trình bày liên tục theo cả
không gian và thời gian. Ví dụ, tựa đề của một tấm hình nên được đặt gần tấm
hình khi trình bày thay vì ở tận bên kia bảng. Lí giải cho một sự kiện cầnđược
đưa ra sau khi mô tả sự kiện thay vì đợi nhiều phút, nhiều giờ hay nhiều ngày
sau đó.
· Gợi ý:Thiết kế các
phương tiện học tập hay kế hoạch dạy học sao cho các thành phần và ý tưởng có
liên hệ với nhau nên nằm gần nhau theo cả không gian và thời gian.
· Trích dẫn:Mayer, R. E.
(2001). Multimedia learning. NY: Cambridge University Press.
2.
Nền tảng Tri giác-Vận động
(Perceptual-motor Grounding)
Bất cứ khi nào một khái niệm lần đầu tiên được trình bày, chúng
ta đều cần truyền tải nó dựa trên một trải nghiệm về tri giác-vận động. Người học
cần hình dung một bức tranh về khái niệm đó, có thể điều khiển những thành phần
cũng như phương diện khái niệm, đồng thời có thể quan sát cách nó hoạt động qua
một quãng thời gian. Người dạy và người học cũng có thể cùng đạt được những điểm
chung (kiến thức cùng chia sẻ) thông qua các phương tiện học tập. Trải nghiệm
tri giác-vận động rất quan trọng khi chúng ta cần sự chính xác, ví dụ như chỉ
đường trong không gian. Một bài học về tính toán sẽ không được xem là dựa trên
nguyên tắc tri giác-vận động nếu giáo viên giới thiệu những công thức hay biểu
tượng mà học sinh hoàn toàn không biết và không thể hình dung.
· Gợi ý: Giáo viên cần xây dựng các khái niệm mới dựa
trên những trải nghiệm về tri giác-vận động khi khái niệm đó lần đầu tiên xuất
hiện và khi nội dung cần được theo sát với độ chính xác cao. Cách dạy này giúp phát
huy khả năng hiểu, học tập và sử dụng thông tin về sau.
· Trích dẫn:
Glenberg, A. M., & Kaschak, M. (2002). Grounding language in action. Psychonomic Bulletin & Review, 9,
558-565.
Glenberg, A.M., & Robertson, D.A. (1999). Indexical understanding of instructions. Discourse Processes, 28, 1-26.
Glenberg, A.M., & Robertson, D.A. (1999). Indexical understanding of instructions. Discourse Processes, 28, 1-26.
3.
Hiệu ứng Mã hoá cặp và Đa Phương tiện
(Dual Code and Multimedia Effects)
Thông tin được mã hoá và ghi nhớ tốt hơn nếu được truyền đạt
bằng nhiều hình thức (bằng ngôn ngữ và hình ảnh), nhiều giác quan (thính giác
và thị giác), hay phương tiện (máy tính và giảng dạy) hơn là chỉ bằng một hình
thức, mô hình hay trung gian. Mã hoá cặp giúp đem đến các minh hoạ phong phú và
đa dạng hơn, cho phép nhiều kênh trích xuất trí nhớ hơn. Tuy nhiên, lượng thông
tin không nên quá nhiều vì có thể làm phân tán sự tập trung hay khiến khả năng
tư duy bị quá tải.
· Gợi ý: Thiết kế các
công cụ học tập sao cho thông tin có thể được truyền tải bằng nhiều hình thức,
mô hình và phương tiện, nhưng không nên đưa ra quá nhiều thông tin cần phải học
hay chú ý, hai nguồn nguyên nhân chính gây quá tải nhận thức.
· Trích dẫn:
Mayer, R. E. (2001). Multimedia learning. NY: Cambridge University Press.
Moreno, R., & Valdez, A. (2005). Cognitive Load and Learning Effects of Having Students Organize Pictures and Words in Multimedia Environments: The Role of Student Interactivity and Feedback. Educational Technology Research and Development. 53, 35-45.
Moreno, R., & Valdez, A. (2005). Cognitive Load and Learning Effects of Having Students Organize Pictures and Words in Multimedia Environments: The Role of Student Interactivity and Feedback. Educational Technology Research and Development. 53, 35-45.
4.
Hiệu ứng Kiểm tra (Testing Effect)
Có nhiều tác động trực tiếp và gián tiếp của việc làm kiểm
tra thường xuyên. Một lợi ích gián tiếp là kiểm tra thường xuyên giúp học sinh
liên tục tiếp xúc với nội dung bài học. Người học vẫn có thể học tập từ kiểm
tra dù không được nhận phản hồi, tuy nhiên, nhận xét hữu ích của giáo viên có
thể giúp làm giảm quá trình quên của học sinh. Làm nhiều bài kiểm tra sẽ làm chậm
quá trình quên tốt hơn việc chỉ thực hiện một bài kiểm tra. Đánh giá dựa trên kết
quả các bài kiểm tra cũng giúp định hướng cho giáo viên trong việc quyết định
nên dạy nội dung gì. Người học cũng sẽ được hưởng lợi nếu biết dùng kế quả kiểm
tra để định hướng việc học của mình.
· Gợi ý: Kiểm tra thường
xuyên giúp làm tăng khả năng học tập và ghi nhớ. Điều này giúp thúc đẩy người học
học tập liên tục suốt học kỳ. Nên sử dụng kết quả kiểm tra để định hướng việc dạy
và học.
· Trích dẫn:
Dempster, F. N.
(1997). Distributing and managing the conditions of encoding and practice. In E. L. Bjork & R. A. Bjork (Eds). Human Memory (pp. 197-236). San Diego, CA: Academic Press.
Roediger, H. L. III., & Karpicke, J. D. (2006). The power of testing memory: Basic research and implications for educational practice. Psychological Science, 1, 181-210.
Wheeler, M. A., & Roediger, H. L. III., (1992). Disparate effects of repeated testing: Reconciling Ballard’s (1913) and Bartlett’s (1932) results. Psychological Science, 3, 240- 245.
Roediger, H. L. III., & Karpicke, J. D. (2006). The power of testing memory: Basic research and implications for educational practice. Psychological Science, 1, 181-210.
Wheeler, M. A., & Roediger, H. L. III., (1992). Disparate effects of repeated testing: Reconciling Ballard’s (1913) and Bartlett’s (1932) results. Psychological Science, 3, 240- 245.
5.
Hiệu ứng khoảng cách (Spaced
Effects)
Các bài kiểm tra được phân bố dàn trải (cũng như học dàn trải)
sẽ giúp duy trì khả năng ghi nhớ dài hạn tốt hơn một bài kiểm tra đơn lẻ. Khi
thực hiện một bài kiểm tra ngay sau khi học, học sinh thường sẽ có điểm số cao
hơn vì các kiến thức mới vẫn còn đang được lưu trữ trong hệ thống trí nhớ ngắn
hạn. Tuy nhiên, ghi nhớ dài hạn sẽ kém hơn so với việc kiểm tra dàn trải. Giáo
viên và học sinh hay nhầm lẫn rằng điểm số cao do làm kiểm tra ngay sau khi học
là bằng chứng của việc ghi nhớ tốt nhưng chính ghi nhớ dài hạn sẽ bị ảnh hưởng
bởi cách học này.
· Gợi ý: Giáo viên nên cho học sinh thường xuyên thực hiện
các bài kiểm tra, điều này giúp cho điểm số cao mà học sinh nhận ngay sau khi học
được duy trì. Nếu chỉ thực hiện một bài kiểm tra đơn lẻ ngay sau khi học, cả người
dạy và người học sẽ rơi vào bẫy “ảo tưởng về năng lực” hay tin rằng người học
đã có được kiến thức trong trí nhớ dài hạn trong khi sự thật lại không phải vậy.
· Trích dẫn:
Bahrick, H.P., Bahrick, L.E., Bahrick, A.S., & Bahrick, P.E.
(1993). Maintenance of foreign language vocabulary and the spacing effect. Psychological Science, 4,
316-321.
Cepeda, N. J., Pashler, H., Vul, E., Wixted, J. T.& Rohrer, D. (2006). Distributed practice in verbal recall tasks: A review and quantitative synthesis. Psychological Bulletin, 132, 354- 380.
Cull, W. L. (2000). Untangling the benefits of multiple study opportunities and repeated testing for cured recall. Applied Cognitive Psychology, 14, 215-235.
Cepeda, N. J., Pashler, H., Vul, E., Wixted, J. T.& Rohrer, D. (2006). Distributed practice in verbal recall tasks: A review and quantitative synthesis. Psychological Bulletin, 132, 354- 380.
Cull, W. L. (2000). Untangling the benefits of multiple study opportunities and repeated testing for cured recall. Applied Cognitive Psychology, 14, 215-235.
6. Kì vọng thi cử
(Exam Expectation)
Người học sẽ hưởng lợi nhiều hơn từ việc kiểm tra thường
xuyên nếu họ nghĩ rằng sẽ có một bài thi với các kiến thức mới ở cuối khoá học.
Thay vì không kì vọng sẽ cần nhớ lại kiến thức cũ, người học sẽ lưu giữ các nội dung
đã học sao cho dễ gợi nhớ hơn nếu họ tính đến việc sẽ phải sử dụng chúng về sau.
· Gợi ý: Giáo viên cần tạo kì vọng về việc sẽ có một bài thi
cuối kỳ hoặc một bài kiểm tra toàn diện được thực hiện trong tương lai. Bằng việc
biết sẽ có bài thi này, người học sẽ có cách ghi nhớ thông tin cho phép họ có
thể nhớ lại chúng trong tương lai.
· Trích dẫn:
Szpunar, K. K., McDermott, K. B., & Roediger, H. L.
(2007). Expectation of a final cumulative test enhances long-term
retention. Memory & Cognition, 35(5), 1007-1013.
Quá trình học tập sẽ được nâng cao khi người học có thể tự tạo
ra được câu trả lời so với việc họ chỉ nhận diện được câu trả lời. Các bài kiểm
tra dạng gợi nhớ tự do (free recall test)
hoặc tự luận, đòi hỏi người làm phải tạo ra câu trả lời với gợi ý tối thiểu, sẽ
giúp cải thiện việc học tốt hơn so với các bài trắc nghiệm, dạng bài người học
chỉ cần nhận diện đáp án đúng. Thực tế, dạng kiểm tra gợi nhớ tự do có thể có
hiệu quả tương đương với việc học lại bài học đó.
· Gợi ý: Khi có thể, giáo viên nên cho các bài kiểm tra
ghi nhớ và cho người học cơ hội nhớ lại thông tin với những gợi ý nhỏ.
· Trích dẫn:
Butler, A. C., &
Roediger III, H. L. (2007). Testing improves long-term retention in a simulated
classroom setting. European Journal of
Cognitive Psychology, 19(4-5), 514-527. McDaniel, M.A., McDaniel, M. A., Anderson, J. L., Derbish, M. H., &
Morrisette, N. (2007). Testing the testing effect in the classroom. European Journal of Cognitive Psychology,
19(4-5), 494-513.
Tulving E. (1967). The effects of presentation and recall of material in free-recall learning. Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior, 6, 175-184.
Tulving E. (1967). The effects of presentation and recall of material in free-recall learning. Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior, 6, 175-184.
Khái quát, tích hợp, tổng hợp thông tin sẽ giúp quá trình học
hiệu quả hơn việc chỉ đọc lại tài liệu hay các chiến lược học tập thụ động khác.
Người học thường xuyên cho biết khi học, họ hay đọc đi đọc lại các tài liệu trước
đó đã đọc. Những chiến lược đòi hỏi người học chủ động nối kết với tài liệu cần
học có thể giúp lưu giữ thông tin trong trí nhớ dài hạn lâu hơn so với đọc thụ
động. Người học cần xây dựng các tình huống kiểm tra nhỏ cho riêng mình khi ôn
tập, ví dụ như trình bày lại bài học bằng từ ngữ của mình (không nhìn vào văn bản)
đồng thời tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, như trên lớp hay từ sách
giáo khoa.
· Gợi ý: Cung cấp cho người học những chiến lược hiệu quả
để ghi nhớ thông tin khi học. Các chiến lược này cần đòi hỏi sự cố gắng của người
học vì những cách học yêu cầu sự nỗ lực sẽ có lợi cho việc ghi nhớ dài hạn (với
việc nỗ lực nằm ở mức độ hợp lý).
· Trích dẫn:
Bjork, R. A..
(1994). Memory and metamemory considerations in the training of human beings. In J. Metcalfe & A. Simamura (Eds.). Metacognition: Knowing about knowing. (pp. 185-205.) Cambridge, MA: MIT Press.
Bransford, J. D., Brown, A. L., & Cocking, R. R. (Eds.). (2000). How People Learn (expanded ed.). Washington, D.C.: National Academy Press.
Bransford, J. D., Brown, A. L., & Cocking, R. R. (Eds.). (2000). How People Learn (expanded ed.). Washington, D.C.: National Academy Press.
Các nội dung chính cần học cần được trình bày mạch lạc, nối
kết chặt chẽ. Việc loại bỏ các thông tin gây xao nhãng hoặc không phù hợp là rất
quan trọng, kể cả khi các thông tin này có vẻ rất hoa mỹ. Những chi tiết tuy
thu hút mà không nhắm đến chủ đề chính cần truyền đạt có nguy cơ làm hao mòn khả
năng chú ý và nỗ lực của người học, dẫn đến việc để mất những điểm chính trong bài học.
· Gợi ý: Thiết kế tài liệu học tập sao cho các trọng điểm
luôn nổi bật, loại bỏ các yếu tố gây xao nhãng và các nội dung không liên quan.
· Trích dẫn:
Kalyuga, S., Chandler, P., & Sweller, J.
(1999). Managing split-attention and redundancy in multimedia instruction. Applied Cognitive Psychology, 13,
351-371.
Kozma, R. (2000). Reflections on the state of educational technology research and development. Educational Technology Research and Development, 48(1), 5-15.
Mayer, R. E. (2001). Multimedia learning. NY: Cambridge University Press.
Kozma, R. (2000). Reflections on the state of educational technology research and development. Educational Technology Research and Development, 48(1), 5-15.
Mayer, R. E. (2001). Multimedia learning. NY: Cambridge University Press.
Chuyện kể và các hình thức tự sự thường dễ đọc, dễ hiểu và dễ
nhớ hơn những dạng tài liệu học tập khác. Trong nhiều thiên niên kỷ, cách cơ bản
để truyền đạt trí tuệ từ thế hệ này sang thế hệ khác là qua các câu chuyện. Các
câu chuyện có nhân vật, đối tượng, nơi chốn, kế hoạch, chủ đề, cảm xúc và hành
động cụ thể tương tự như các trải nghiệm thường nhật. Nhiều câu chuyện truyền tải
một luận điểm hoặc tiêu chuẩn đạo đức có thể phổ quát cho nhiều tình huống. Đưa
ra các trường hợp ví dụ dưới hình thức một câu chuyện cũng sẽ dễ thuyết phục, dễ
hiểu và dễ ghi nhớ hơn.
· Gợi ý: Giáo viên và môi trường học tập cần nắm bắt những
nội dung quan trọng trong câu chuyện hoặc trong các ví dụ trường hợp, đó là những
nội dung tương đối dễ hiểu và dễ nhớ.
· Trích dẫn:
Bower, G.H., & Clark, M.C.
(1969). Narrative stories as mediators for serial learning. Psychonomic Science, 14,
181-182.
Graesser, A. C., Olde, B., and Klettke, B. (2002). How does the mind construct and represent stories? In M. C. Green, J. J. Strange, & T. C. Brock (Eds.), Narrative Impact: Social and Cognitive Foundations (231-263). Mahwah NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
Haberlandt, K., & Graesser, A. C. (1985). Component processes in text comprehension and some of their interactions. Journal of Experimental Psychology: General, 114, 357-374.
Graesser, A. C., Olde, B., and Klettke, B. (2002). How does the mind construct and represent stories? In M. C. Green, J. J. Strange, & T. C. Brock (Eds.), Narrative Impact: Social and Cognitive Foundations (231-263). Mahwah NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
Haberlandt, K., & Graesser, A. C. (1985). Component processes in text comprehension and some of their interactions. Journal of Experimental Psychology: General, 114, 357-374.
Khả năng hiểu một khái niệm trừu tượng sẽ được cải thiện nhờ
vào các ví dụ phong phú và đa dạng.
· Gợi ý: Cung cấp cho người học nhiều ví dụ của các khái
niệm, đặc biệt là ví dụ được chọn lọc từ nhiều ngành học thuật (những tương
quan trong các sự kiện lịch sử và y học) và từ nhiều phương diện kiến thức khác
nhau (ứng dụng và trừu tượng).
· Trích dẫn:
Hakel, M., & Halpern, D. F. (2005). How far can transfer go? Making transfer happen across physical, temporal, and conceptual space. In J. Mestre (Ed.), Transfer of learning: From a modern multidisciplinary perspective (pp.357-370). Greenwich, CT: Information Age Publishing.
Các phản hồi về kết quả khi thực hiện một nhiệm vụ học tập sẽ
giúp ích cho người học, nhưng thời điểm phản hồi phải tùy thuộc vào từng loại
nhiệm vụ.
· Gợi ý: Cung cấp phản hồi cho người học theo lịch trình
sao cho người học có thể tự nhận ra đáp án đúng mà chưa cần nhờ đến sự trở giúp
của việc phản hồi
· Trích dẫn:
Pahler, H., Cepeda, J.T., Wixted, J.T., & Rohrer, D.
(2005). When does feedback facilitate learning of words? Journal of Experimental Psychology: Learning, Memory, & Cognition, 31, 3-8.
Chúng ta học tập thông tin đúng thông qua việc kiểm tra thường
xuyên, nhưng chúng ta cũng có thể ghi nhớ thông tin sai theo cách tương tự. Ví
dụ, trong số các đáp án của một câu hỏi có nhiều lựa chọn có một đáp án sai được
đưa ra, chúng ta có thể nhớ đáp án sai thay vì đáp án đúng. Hiệu ứng này cũng được
nhận thấy trong những câu hỏi tự luận ngắn khi người học không biết câu trả lời
và sử dụng kiến thức phổ thông của mình về lĩnh vực đó nhằm tạo ra câu trả lời
có vẻ hợp lý đối với họ. Trong trường hợp này, người học ghi nhớ câu trả lời
sai nhưng có vẻ nhất quán hợp lý như một đáp án đúng. Hiệu ứng này có thể được giảm
thiểu khi người học được nhận phản hồi ngay sau khi làm kiểm tra, điều này cho
phép họ rà soát lại trí nhớ và mức độ hiểu bài mà không bị gián đoạn.
· Gợi ý: Đưa ra phản hồi ngay sau bài kiểm tra để chỉnh sửa
các lỗi sai và khắc phục hiệu ứng đề xuất sai được tạo ra do việc ghi nhớ các
đáp án không chính xác. Giáo viên nên phản hồi đáp án đúng ngay sau khi làm kiểm
tra xong. Điều này sẽ dễ thực hiện hơn khi việc đánh giá được thực hiện với nhiều
bài kiểm tra ngắn thay vì ít bài kiểm tra nhưng thời lượng lại dài hơn.
· Trích dẫn:
Anderson, J. R., Corbett, A. T., Koedinger, K. R., & Pelletier, R. (1995). Cognitive tutors: Lessons learned. The Journal of Learning Sciences, 4(2),
167-207.
McTighe, J., & O‘Connor, K. (2005). Seven practices for effective learning. Educational Leadership, 63, 10-17.
Roediger, H. L. III, & Marsh, E. J. (2005). The positive and negative consequences of multiple-choice testing. Journal of Experimental Psychology: Learning, Memory, and Cognition, 31, 1155-1159.
Shute, V. (2006). Focus on formative feedback. Unpublished Manuscript, Educational Testing Service, Princeton, NJ.
Toppino, T. C., & Brochin, H. A. (1989). Learning from tests: The case of true-false examinations. Journal of Educational Research, 83, 119-124.
McTighe, J., & O‘Connor, K. (2005). Seven practices for effective learning. Educational Leadership, 63, 10-17.
Roediger, H. L. III, & Marsh, E. J. (2005). The positive and negative consequences of multiple-choice testing. Journal of Experimental Psychology: Learning, Memory, and Cognition, 31, 1155-1159.
Shute, V. (2006). Focus on formative feedback. Unpublished Manuscript, Educational Testing Service, Princeton, NJ.
Toppino, T. C., & Brochin, H. A. (1989). Learning from tests: The case of true-false examinations. Journal of Educational Research, 83, 119-124.
Học tập sẽ được thúc đẩy nhiều hơn khi người học phải tự tổ
chức các thông tin hoặc dành nhiều nỗ lực trong quá trình tiếp thu và trích xuất
kiến thức so với các điều kiện mà thông tin cần học và ghi nhớ không đòi hỏi sự
cố gắng. Một cách giải thích khả dĩ cho hiệu ứng này là người học phải tạo ra
nhiều cách thức truy xuất khác nhau, khiến thông tin được tiếp cận dễ dàng hơn
khi cần thiết. Cách học này tuy chậm lúc ban đầu nhưng sẽ thúc đẩy việc truy xuất
dài hạn.
· Gợi ý: Giáo viên nên trình bày các thông tin cần ghi nhớ
dưới hình thức đòi hỏi có sự cố gắng. Ví dụ, thông tin trình bày trong lớp học không
nên theo trật tự giống với cách trình bày tương ứng với chương bài học trong
sách, điều này giúp người học có thể tích hợp 2 nguồn thông tin. Người học sẽ ghi
nhớ tốt hơn khi thông tin đòi hỏi nhiều cố gắng so với khi các thông tin dễ tiếp
thu.
· Trích dẫn:
Bereiter, C., & Scardamalia, M. (1985). Cognitive coping strategies and the problem of "inert knowledge".
In S. F. Chipman, J. W. Segal, & R. Glaser (Eds.), Thinking and learning skills: Vol. 2. Current research and open questions (pp. 65-80).
Hillsdale, NJ: Erlbaum. Bjork, R. A. (1988). Retrieval practice and maintenance of knowledge. In M. M. Gruneberg, P. E. Morris, & R. N. Sykes (Eds.). Practical aspects of memory: Current research and issues. (Vol 1, pp. 396-401). NY: Wiley. Bjork, R. A. (1999). Assessing our own competence: Heuristics and illusions. In D. Gopher & A. Koriat (Eds.). Attention and performance XVII: Cognitive regulation of performance: interaction of theory and application (pp. 435-459). Cambridge, MA: MIT press.
Hillsdale, NJ: Erlbaum. Bjork, R. A. (1988). Retrieval practice and maintenance of knowledge. In M. M. Gruneberg, P. E. Morris, & R. N. Sykes (Eds.). Practical aspects of memory: Current research and issues. (Vol 1, pp. 396-401). NY: Wiley. Bjork, R. A. (1999). Assessing our own competence: Heuristics and illusions. In D. Gopher & A. Koriat (Eds.). Attention and performance XVII: Cognitive regulation of performance: interaction of theory and application (pp. 435-459). Cambridge, MA: MIT press.
Môi trường học tập đa phương tiện cần tương thích với sự hiểu
biết của chúng ta về cách thức con người học tập. Một lỗi thường gặp khi thiết
kế tài liệu học tập đa phương tiện là việc làm “lẫn lộn” môi trường học tập với
các thông tin không liên quan khiến cho khối lượng nhận thức của người học bị
tăng lên. Trong khi đó, người học lại đang trong quá trình tìm hiểu thông tin
nào là quan trọng, thông tin nào chỉ là phần phụ và gây xao nhãng. Yêu cầu về trí
nhớ làm việc có thể vượt quá khả năng cho phép khi thông tin thính giác không tương
ứng với thông tin viết, có quá nhiều ảnh động và các chuyển động khác mà người
học phải quan sát xuất hiện đồng thời, đặc biệt là khi bắt đầu học tập. Nguyên
tắc gắn kết yêu cầu loại bỏ các thông tin không liên quan. Nguyên tắc liên tục
trong không gian cho thấy việc cần sắp xếp thông tin trên văn bản liền kề với
hình ảnh trực quan mà thông tin đó mô tả.
· Gợi ý: Tránh làm lẫn lộn tài liệu học tập đa phương tiện,
giữ cho thông tin bằng văn bản và âm thanh nằm gần với hình ảnh trực quan tương
ứng, đồng thời có thời gian phù hợp với các minh hoạ hay chuyển động tương ứng.
· Trích dẫn:
Pass, F., & Kester, L. (2006). Learner and information characteristics in the design of powerful environments. Applied Cognitive Psychology, 20, 281-285.
Van Merrienboer, J., Jeroen, J. G., Kester, L., & Pass, F. (2006). Teaching complex rather than simple tasks: Balancing intrinsic and germane load to enhance transfer of learning. Applied Cognitive Psychology, 20, 343-352.
Pass, F., & Kester, L. (2006). Learner and information characteristics in the design of powerful environments. Applied Cognitive Psychology, 20, 281-285.
Van Merrienboer, J., Jeroen, J. G., Kester, L., & Pass, F. (2006). Teaching complex rather than simple tasks: Balancing intrinsic and germane load to enhance transfer of learning. Applied Cognitive Psychology, 20, 343-352.
16. Nguyên tắc phân khúc (Segmentation Principle)
Thông tin được trình bày trên văn bản thường nối tiếp nhau
tuyến tính vì các nguyên tắc ngôn ngữ. Khi thiết kế tài liệu đa phương tiện, chúng
ta lại có thể trình bày thông tin đồng thời theo nhiều hình thức khác nhau – thông
thường là âm thanh, chuyển động và thị giác. Chính khi nhiều hệ thống cảm giác
xuất hiện, việc giới thiệu một khái niệm mới theo từng phần với khối lượng vừa
phải sẽ càng trở nên rất quan trọng
· Gợi ý: Lên kế hoạch về thứ tự và lượng thông tin mới cần
trình bày trong từng bài học sao cho không người học không bị choáng ngợp bởi
quá nhiều thông tin xuất hiện cùng một lúc.
· Trích dẫn:
Mayer, R. E., & Moreno, R. (2003). Nine ways to reduce cognitive load in multimedia learning. Educational Psychologist, 38,
43-52.
Giải thích bao hàm phân tích nguyên nhân-kết quả của sự kiện,
chứng minh tính hợp lý
của các tuyên bố và nguyên nhân hợp lý của hành động. Giải thích cung cấp tính
liên kết của nội dung học và giúp lý giải vì sao thông tin lại hợp lý và quan
trọng. Người học được khích lệ để tự đưa ra các cách lý giải về bài học thông
qua việc nói ra tiến trình suy nghĩ hoặc thông qua các nhiệm vụ đặt câu hỏi giúp
đưa đến những lý giải có liên kết với thông tin đã biết. Tự lý giải và hoạt động
nghiên cứu những giải thích thỏa đáng sẽ tạo điều kiện cho việc hiểu, học tập,
ghi nhớ và chuyển giao kiến thức sâu hơn.
· Gợi ý: Giáo viên và môi trường học tập cần truyền đạt
những lý giải thích đáng về các ý tưởng và khuyến khích khả năng tự lý giải của
người học. Những lý giải này thúc đẩy quá trình học tập sâu hơn về các cơ chế
phức tạp, các phân tích nguyên nhân và phân tích chức năng, mối liên hệ giữa
các khẳng định và bằng chứng cùng việc lập luận logic.
· Trích dẫn:
Ainsworth, S., & Loizou, A.T. (2003). The effects of self explaining when learning with texts or diagrams. Cognitive Science, 27,
669-681.
Beck, I.L., McKeown, M.G., Hamilton, R.L., & Kucan, L. (1997). Questioning the Author: An approach for enhancing student engagement with text. Delaware: International Reading Association.
Chi, M. T. H., de Leeuw, N., Chiu, M., & LaVancher, C. (1994). Eliciting self-explanations improves understanding. Cognitive Science, 18, 439-477.
Coté, N., Goldman, S., & Saul, E.U. (1998). Students making sense of informational text: Relations between processing and representation. Discourse Processes, 25, 1-53.
Magliano, J., Trabasso, T., & Graesser, A.C. (1999). Strategic processing during comprehension. Journal of Educational Psychology, 91, 615-629.
McNamara, D.S. (2004). SERT: Self-explanation reading training. Discourse Processes, 38, 1-30.
Beck, I.L., McKeown, M.G., Hamilton, R.L., & Kucan, L. (1997). Questioning the Author: An approach for enhancing student engagement with text. Delaware: International Reading Association.
Chi, M. T. H., de Leeuw, N., Chiu, M., & LaVancher, C. (1994). Eliciting self-explanations improves understanding. Cognitive Science, 18, 439-477.
Coté, N., Goldman, S., & Saul, E.U. (1998). Students making sense of informational text: Relations between processing and representation. Discourse Processes, 25, 1-53.
Magliano, J., Trabasso, T., & Graesser, A.C. (1999). Strategic processing during comprehension. Journal of Educational Psychology, 91, 615-629.
McNamara, D.S. (2004). SERT: Self-explanation reading training. Discourse Processes, 38, 1-30.
18. Câu hỏi sâu (Deep questions)
Các câu hỏi như Tại sao, Thế nào, Nếu/ Nếu không thường mang
đến những lý giải sâu hơn về nội
dung bài học cũng như về các luận điểm. Trái ngược là các dạng câu hỏi đơn giản
chỉ đòi hỏi người học điền các từ còn thiếu, như Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào.
Rèn luyện người học đặt câu hỏi sâu sẽ giúp tăng mức độ học hiểu từ văn bản và
bài giảng trên lớp. Người học sẽ đạt được cách tư duy với mức độ hiểu sâu hơn và
kết quả học tập sẽ được thể hiện tường tận hơn.
· Gợi ý: Câu hỏi chất lượng sẽ thúc đẩy việc hiểu sâu bài
học. Giáo viên và sinh viên cần được rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi có chất lượng vì hầu hết những câu hỏi thường
được đặt ra là những câu hỏi đơn giản. Câu hỏi sâu giúp cải thiện mức độ hiểu
bài và quá trình học tập đạt mức thành thạo cao hơn.
· Trích dẫn:
Craig, S. D., Sullins, J., Witherspoon, A., & Gholson, B.
(2006). The deep-level reasoning effect: The role of dialogue and deep-level-reasoning questions during vicarious learning. Cognition and Instruction, 24, 565-591.
Graesser, A. C., & Person, N. K. (1994). Question asking during tutoring. American Educational Research Journal, 31, 104-137.
King A. (1994). Guiding knowledge construction in the classroom: Effects of teaching children how to question and how to explain. American Educational Research Journal, 31, 338-368.
Pressley, M. et al. (1992). Encouraging mindful use of prior knowledge: Attempting to construct explanatory answers facilitates learning. Educational Psychologist, 27, 91-109.
Rosenshine, B., Meister, C., & Chapman, S. (1996). Teaching students to generate questions: A review of the intervention studies. Review of Educational Research, 66, 181-221.
Graesser, A. C., & Person, N. K. (1994). Question asking during tutoring. American Educational Research Journal, 31, 104-137.
King A. (1994). Guiding knowledge construction in the classroom: Effects of teaching children how to question and how to explain. American Educational Research Journal, 31, 338-368.
Pressley, M. et al. (1992). Encouraging mindful use of prior knowledge: Attempting to construct explanatory answers facilitates learning. Educational Psychologist, 27, 91-109.
Rosenshine, B., Meister, C., & Chapman, S. (1996). Teaching students to generate questions: A review of the intervention studies. Review of Educational Research, 66, 181-221.
19. Mất cân bằng nhận thức (Cognitive Disequilibrium)
Mất cân bằng nhận thức kích thích sự tìm tòi, tính tò mò, tư
duy và đặt câu hỏi sâu. Sau đó, các yếu tố trên sẽ giúp tiến trình học tập đạt
mức độ sâu sắc hơn. Mất cân bằng nhận thức xảy ra khi có nhiều trở ngại ngăn cản
đạt đến đến mục tiêu, các mâu thẫn, xung đột, sự kiện bất thường, sự cố, lỗ hổng
kiến thức, thiếu chắc chắn, các phương án có vẻ đúng như nhau và các dạng trở
ngại khác. Khi những khó khăn này xuất hiện, người học cần tích cực suy luận,
tư duy, giải quyết vấn đề và lập kế hoạch để khôi phục sự cân bằng nhận thức. Tỉ
lệ các câu hỏi sâu, tư duy, suy
luận và nỗ lực nghiên cứu của người học sẽ cao hơn khi họ trải qua sự mất cân bằng
nhận thức.
· Gợi ý: Nếu mục tiêu học tập là thúc đẩy nghiên cứu sâu
bài học, môi trường học tập và giáo viên nên đặt ra các thử thách để người học
trải nghiệm tình trạng mất cân bằng nhận thức. Những trải nghiệm này có thể gây
bối rối hay thất vọng cho một số sinh viên, vì vậy rất cần có các hình thức
nâng đỡ, hỗ trợ, gợi ý giúp họ vượt qua trở ngại.
· Trích dẫn:
Chinn, C., & Brewer, W.
(1993) The role of anomalous data in knowledge acquisition: A theoretical framework and implications for science instruction. Review of Educational Research, 63,
1-49.
Graesser, A. C., & McMahen, C. L. (1993). Anomalous information triggers questions when adults solve problems and comprehend stories. Journal of Educational Psychology, 85, 136-151.
Graesser, A.C., Lu, S., Olde, B.A., Cooper-Pye, E., & Whitten, S. (2005). Question asking and eye tracking during cognitive disequilibrium: Comprehending illustrated texts on devices when the devices break down. Memory and Cognition, 33, 1235-1247.
Graesser, A.C., & Olde, B.A. (2003). How does one know whether a person understands a device? The quality of the questions the person asks when the device breaks down. Journal of Educational Psychology, 95, 524-536.
Graesser, A. C., & McMahen, C. L. (1993). Anomalous information triggers questions when adults solve problems and comprehend stories. Journal of Educational Psychology, 85, 136-151.
Graesser, A.C., Lu, S., Olde, B.A., Cooper-Pye, E., & Whitten, S. (2005). Question asking and eye tracking during cognitive disequilibrium: Comprehending illustrated texts on devices when the devices break down. Memory and Cognition, 33, 1235-1247.
Graesser, A.C., & Olde, B.A. (2003). How does one know whether a person understands a device? The quality of the questions the person asks when the device breaks down. Journal of Educational Psychology, 95, 524-536.
Tính linh hoạt nhận thức tăng lên khi có nhiều quan điểm và
góc nhìn về một hiện tượng cùng tồn tại. Nó cũng tăng lên khi có nhiều tầng kiến
thức nối kết các sự kiện, quy luật, kỹ năng, phương thức, kế hoạch và các
nguyên lý khái niệm sâu hơn. Sự linh hoạt nhận thức và góc nhìn đa chiều rất hữu
ích khi người học phải đối mặt với các nhiệm vụ có tính chất phức tạp đặc thù không
thể chủ động đoán trước. Ví dụ, toán học có các tầng kiến thức chân lý (fact) (như 2+3=5), các phép tính đại số và
các khái niệm toán học sâu hơn cần được liên kết và phối hợp với nhau. Sự linh
hoạt nhận thức đạt được bằng cách nỗ lực giải quyết một lượng lớn các vấn đề đa
dạng và thông qua rèn luyện cách kết nối các tầng kiến thức khác nhau này.
· Gợi ý: Giáo viên và môi trường học tập thúc đẩy tính
linh hoạt nhận thức bằng cách cho người học xử lý các vấn đề khác nhau về nội
dung và độ phức tạp. Ngoài các trường hợp đa dạng, cần có quá trình luyện tập nhằm
chỉ ra sự liên kết giữa các tầng sự thực hiển nhiên, hiểu biết về quy trình, các
lý giải chức năng và các nguyên lý sâu hơn.
· Trích dẫn:
Rouet, J. (2006). The skills of document use: From text comprehension to web-based learning.
Mahwah, NJ: Erlbaum. Spiro, R.J., Feltovich, P.J., Jacobson, M.J., & Coulson, R.C. (1991). Cognitive flexibility, constructivism, and hypertext: Random access instruction for advanced knowledge acquisition in ill-structured domains. Educational Technology, 31, 24-33.
Mahwah, NJ: Erlbaum. Spiro, R.J., Feltovich, P.J., Jacobson, M.J., & Coulson, R.C. (1991). Cognitive flexibility, constructivism, and hypertext: Random access instruction for advanced knowledge acquisition in ill-structured domains. Educational Technology, 31, 24-33.
Các bài tập không nên quá khó hoặc quá dễ, nhưng cần ở độ
khó đúng với mức độ kỹ năng hoặc kiến thức đã có của người học. Định nghĩa về
vùng phát triển gần nhất (ZPD) là một thuật ngữ mang tính chuyên ngành hơn cho
nguyên tắc này: học tập cần có sự hỗ trợ để đạt tới mức độ cao hơn (vd, người
hướng dẫn, giáo viên, tài liệu, và máy vi tính) [Đọc bài viết về ZPD tại: http://hanhlangtamly.blogspot.co.nz/2014/12/hoc-thuyet-phat-trien-cua-lev-vygotsky_22.html]
Các nhà nghiên cứu đã xác định một số vùng phản ánh mức độ học
tập, trí nhớ, sự thông thạo hoặc hài lòng khác nhau tuỳ thuộc vào các mức độ
khó của nhiệm vụ học tập. Những vùng này thay đổi theo sự khác biệt cá nhân của
người học. Khi bài học quá dễ, người học sẽ không được thử thách và có thể cảm
thấy chán nản. Khi nhiệm vụ quá khó, người học đạt được rất ít kiến thức, dễ trở
nên thất vọng hoặc từ bỏ.
· Gợi ý: Môi trường học tập và giáo viên nên thiết kế nội
dung bài học theo đặc điểm của người học, đảm bảo bài học không quá khó hoặc
quá dễ, mà phải đúng với trình độ của người học.
· Trích dẫn:
Metcalfe, J., & Kornell, N.
(2005). A region or proximal of learning model of study time allocation. Journal of Memory and Language, 52,
463-477.
VanLehn, K., Graesser, A.C., Jackson, G.T., Jordan, P., Olney, A., & Rose, C.P. (2007). When are tutorial dialogues more effective than reading? Cognitive Science, 31, 3-62.
Wolfe, M.B.W., Schreiner, M.E., Rehder, B., Laham, D., Foltz, P., Kintsch, W., & Landauer, T. (1998). Learning from text: Matching readers and texts by latent semantic analysis. Discourse Processes, 25, 309-336.
VanLehn, K., Graesser, A.C., Jackson, G.T., Jordan, P., Olney, A., & Rose, C.P. (2007). When are tutorial dialogues more effective than reading? Cognitive Science, 31, 3-62.
Wolfe, M.B.W., Schreiner, M.E., Rehder, B., Laham, D., Foltz, P., Kintsch, W., & Landauer, T. (1998). Learning from text: Matching readers and texts by latent semantic analysis. Discourse Processes, 25, 309-336.
22. Siêu nhận thức không hoàn hảo (Imperfect Metacognition)
Cả người trưởng thành và trẻ em đều có hiểu biết giới hạn về
cách tâm trí vận hành và cách học tập, vì vậy họ cần được huấn luyện tường tận
về các tiến trình nhận thức và các chiến lược học tập tối ưu. Siêu nhận thức là
khả năng hiểu biết hoặc nhận định của một người về trí nhớ, học tập, hoạch định,
giải quyết vấn đề và tiến trình ra quyết định (nhận thức về nhận thức). Siêu nhận
thức của người học có thể bị sai lệch bởi kinh nghiệm dân gian trong văn hoá về
nhận thức và những phân tích không chính xác của bản thân về các trải nghiệm
tinh thần cá nhân. Một lượng lớn người trưởng thành không giỏi trong hoạch định,
lựa chọn, điều chỉnh và lượng giá các chiến lược tự học của mình. Hầu hết sinh
viên gặp vấn đề trong việc tự mình khám phá các nguyên tắc quan trọng mà không
có sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. Đôi khi, tài liệu học tập có thể có chính
xác các đặc tính và cung cấp các điều kiện kích thích sự khám phá của người học.
Tuy nhiên, điều này rất hiếm xảy ra và khó xây dựng. Vì vậy, cần có huấn luyện và
thực hành kỹ càng trước khi ngừoi học đạt được mức độ siêu nhận thức, khả năng
tự-điều chỉnh việc học và học tập khám phá (discovery
learning).
· Gợi ý: Giáo viên và môi trường học tập cần dạy cho sinh
viên hiểu biết các đặc tính của siêu nhận thức, các chiến lược tự-điều chỉnh việc
học và học tập khám phá. Những năng lực và kỹ năng này không đến một cách tự
nhiên đối với hầu hết những người trưởng thành. Nếu không có các trung gian mang
tính hướng dẫn, sinh viên sẽ thiếu khả năng đọc hiệu quả cho các mục đích cụ thể,
thiếu khả năng tìm kiếm thông qua các đường dẫn văn bản/đa phương tiện, thiếu
khả năng lựa chon hành động trong môi trường mô phỏng tương tác và thiếu khả
năng thiết kế những hệ thống đáp ứng trước nhiều giới hạn khác nhau.
· Trích dẫn:
Azevedo, R., & Cromley, J.G. (2004). Does training on self-regulated learning facilitate students’ learning with hypermedia. Journal of Educational Psychology, 96,
523-535. Maki,
R.H. (1998). Test predictions over text material. In D.J. Hacker, J. Dunlosky, & A.C. Graesser (Eds.). Metacognition in educational theory and practice (pp. 117-144),
Mahwah, NJ: Erlbaum. White, B., & Frederiksen, J. (1998). Inquiry, modeling, and metacognition: Making science accessible to all students. Cognition and Instruction, 16, 3-117.
R.H. (1998). Test predictions over text material. In D.J. Hacker, J. Dunlosky, & A.C. Graesser (Eds.). Metacognition in educational theory and practice (pp. 117-144),
Mahwah, NJ: Erlbaum. White, B., & Frederiksen, J. (1998). Inquiry, modeling, and metacognition: Making science accessible to all students. Cognition and Instruction, 16, 3-117.
Winne, P.H.
(2001). Self-regulated learning viewed from models of information processing. In B. Zimmerman & D. Schunk (Eds.), Self-regulated learning and academic achievement: Theoretical perspectives (pp. 153-189). Mahwah, NJ: Erlbaum.
Hầu hết sinh viên đều gặp vấn đề trong việc tự khám phá những
nguyên tắc quan trọng nếu không có chỉ dẫn, nâng đỡ tường tận hoặc được trang bị
các tài liệu chất lượng.
· Gợi ý: Khi thiết kế tài liệu học tập, giáo viên cần đưa
ra hướng dẫn và chỉ dẫn từng bước về các nguyên tắc cần học.
· Trích dẫn:
Kirschner, P. A., Sweller, J., & Clark, R. E.
(2006). Why minimal guidance during instruction does not work: An analysis of the failure of constructivist, discovery, problem-based, experiential, and inquiry-based teaching. Educational Psychologist, 41,
75-86.
24. Khả năng tự điều chỉnh việc học
(Self-regulated Learning)
Hầu hết người học cần được huấn luyện cách tự điều chỉnh việc
học tập và các quá trình nhận thức khác.
· Gợi ý: Tiến hành đánh giá thường xuyên để người học dần
nhận ra những kiến thức họ chưa biết vì rất khó để xác định mức độ hiểu biết hoặc
khả năng học tập của một người mà không có đánh giá từ bên ngoài.
· Trích dẫn:
Kruger, J., & Dunning, D.
(1999). Unskilled and unaware of it: How difficulties in recognizing one's own incompetence lead to inflated self-assessments. Journal of Personality & Social Psychology, 77,
1121-34.
Langendyk, V. (2006). Not knowing that they do not know: Self-assessment accuracy of third-year medical students. Medical Education. 40, 173-179.
Langendyk, V. (2006). Not knowing that they do not know: Self-assessment accuracy of third-year medical students. Medical Education. 40, 173-179.
Học tập dựa trên tình huống diễn ra khi sinh viên làm việc theo
nhóm trong vài giờ hay vài ngày, cố gắng
giải quyết một vấn đề khó khăn thực tiễn có ý nghĩa với họ. Hoạt động này liên
kết với nền tảng kiến thức
của người học thông qua một chủ đề thú vị. Vấn đề cần nghiên cứu có tính thách thức, vì vậy người
học cần tham gia giải
quyết vấn đề, vận dụng nhiều cấp
độ kiến thức và kỹ năng. Những hoạt động này được tổ chức chặt chẽ xung quanh
việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Những ví dụ của dạng học tập này gồm có các chương trình giảng dạy dựa trên vấn đề trong các trường y khoa, nơi sinh viên
làm việc trên các ca
bệnh lý thật, hoặc ở các tổ chức thực hành nơi sinh viên cố gắng giải quyết vấn đề như ô nhiễm đô thị.
· Gợi ý: Học tập dựa
trên giải quyết tình huống kết hợp nhiều nguyên tắc học tập trong một hoạt động chặt chẽ, yêu
cầu một nhóm học viên tham gia trong nhiều giờ hay nhiều ngày. Nó cung cấp bối
cảnh cho việc học, tạo động lực cho nhiều sinh viên, kích thích khả năng giải
quyết vấn đề và tương tác xã hội một cách có tổ
chức.
· Trích dẫn:
Bransford, J. D., Brown, A. L., & Cocking, R. R. (Eds.).
(2000). How People Learn (expanded ed.). Washington, D.C.: National Academy Press.
Nguồn: Halpern, D. F., Graesser, A., & Hakel, M. (2005).
Learning principles to guide pedagogy and the design of learning
environments. Washington, DC: Association of Psychological Science
Taskforce on Lifelong Learning at Work and at Home.
Dịch: SN-Hành Lang Tâm Lý
Những chia sẻ rất hữu ích, cảm ơn bạn đã chia sẻ..............
Trả lờiXóavan điện từ
van điều khiển khí nén
Van bi điều khiển khí nén
Van điện từ dùng cho hơi
Van điện từ dùng cho hơi nước